IGBT ( viết tắt của cụm
từ tiếng anh Insulated Gate Bipolar Transistor) là Transistor có cực điều khiển
cách ly, loại linh kiện bán dẫn
công suất có 3 cực được
phát minh bởi Hans W. Beck và Carl F. Wheatley vào năm 1982.
-
IGBT kết hợp khả năng đóng cắt nhanh của MOSFET và có khả
năng chịu tải lớn của Transistor thông thường.
-
IGBT cũng là phần tử được điều khiển bằng điện áp, do đó
công suất điều khiển yêu cầu sẽ cực nhỏ.
IGBT
là loại van với công suất tuyệt vời. Khác với Thysistor, IGBT cho phép bạn đóng
cắt nhanh chóng bằng cách đặt điện áp điều khiển lên hai cực G và E. Điện áp ra
bạn đo được trên van rất đồng dạng với điện áp điều khiển.
IGBT
thường sử dụng trong các mạch biến tần hay những bộ băm xung áp một chiều. Driver
của IGBT cũng sẵn có ở Việt Nam, tuy nhiên giá cả thì hơi cao. Hiện nay, với
những ưu thế nổi trội, công nghệ IGBT được ứng dụng hầu hết ở các thiết
bị máy hàn điện tử, biến tần, Servo Drive…v.v.
Dưới đây là cấu tạo và nguyên lý hoạt động của IGBT
Về cấu trúc bán dẫn, IGBT gần giống với
MOSFET, điểm khác nhau là nó có thêm lớp nối với Collector tạo nên cấu trúc bán
dẫn p-n-p giữa Emiter (tương tự với cực gốc) với Collector (tương tự cực máng),
mà không là n-n như ở MOSFET. Vì thế có thể coi IGBT tương đương với Transistor
p-n-p với dòng base được điều khiển bằng một MOSFET.
Dưới tác dụng của áp điều khiển Uge>0, kênh dẫn với những hạt mang điện
là những điện tử được hình thành, giống với cấu trúc MOSFET.Các điện tử di
chuyển về phía Collector vượt qua lớp tiếp giáp n-p như ở cấu trúc giữa base,
Collector ở Transistor thường, và tạo nên dòng Collector.
Do cấu trúc n-p-n mà điện áp thuận giữa C và E trong chế độ dẫn dòng ở IGBT
thấp hơn hẳn so với Mosfet. Tuy nhiên do cấu trúc này làm cho thời gian đóng
cắt của IGBT chậm hơn so với Mosfet, đặc biệt là khi khóa lại. Trên hình vẽ thể
hiện cấu trúc tương đương của IGBT với Mosfet và một transistor p-n-p. Ký hiệu
dòng qua IGBT gồm hai thành phần: i1 dòng qua Mosfet, i2 dòng qua transistor.
Phần Mosfet trong IGBT có thể khóa lại nhanh chóng nếu xả hết được điện tích
giữa G và E, do đó dòng i1= 0, tuy nhiên i2 sẽ không suy giảm nhanh chóng được
do lượng điện tích lũy trong (tương đương với base của cấu trúc p-n-p) chỉ có
thể mất đi do quá trình tự trung hòa điện tích. Điều này xuất hiện vùng dòng
điện kéo dài khi khóa IGBT.
Thông thường IGBT được sử dụng trong những mạch đóng cắt
tần số cao, từ 2 đến hàng chục kHz. Ở tần số đóng cắt cao như vậy, những sự cố
có thể phá hủy phần tử rất nhanh và dẫn đến phá hỏng toàn bộ thiết bị. Sự cố
thường xảy ra nhất là quá dòng do ngắn mạch từ phía tải hoặc từ các phần tử có
lỗi do chế tạo hoặc lắp ráp.
Có thể ngắt dòng IGBT bằng cách đưa điện áp điều khiển về
giá trị âm. Tuy nhiên quá tải dòng điện có thể đưa IGBT ra khỏi chế độ bão hòa
dẫn đến công suất phát nhiệt tăng đột ngột, phá hủy phần tử sau vài chu kỳ đóng
cắt. Mặt khác khi khóa IGBT lại trong một thời gian rất ngắn khi dòng điện rất
lớn dấn đến tốc độ tăng dòng quá lớn, gây quá áp trên collector, emiter, lập
tức đánh thủng phần tử. Trong sự cố quá dòng, không thể tiếp tục điều khiển
IGBT bằng những xung ngắn theo quy luật như cũ, cũng không đơn giản là ngắt
xung điều khiển để dập tắt dòng điện được.
Có thể ngăn chặn hậu quả của việc tắt dòng đột ngột bằng
cách sử dụng các mạch dập RC (snubber
circuit), mắc song song với các phần tử. Tuy nhiên các mạch dập có thể làm
tăng kích thước và giảm độ tin cậy của thiết bị. Giải pháp tối ưu được đưa ra
là làm chậm lại quá trình khóa của IGBT, hay còn gọi là khóa mềm (soft
turn-off) khi phát hiện có sự cố dòng tăng quá mức cho phép.
Ngày
nay, IGBT được hy vọng sẽ dần dần sẽ thay thế tất cả các loại khóa còn lại.
–
Cho phép việc đóng cắt dễ dàng, chức năng điều khiển nhanh chóng
– Chịu áp lớn hơn MOS, thường là 600V tới 1.5kV, một số loại lớn hơn thì
hơi đặc biệt.
– Tải dòng lớn, cỡ xấp xỉ 1KA. Sụt áp bé và điều khiển bằng áp.
–
Tần số thấp hơn so với MOS. Do vậy, với các ứng dụng cần tần số cao áp 400V thì
MOS vẫn được ưu tiên hơn. Nếu IGBT hoạt động ở tần số cao thì sụt áp sẽ lớn
hơn.
–
Công suất vừa và nhỏ.
–
Giá thành cao hơn so với các linh kiện khác như MOSFET.